XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN - VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
Phần 1: Tiếp cận hệ thống quản lý ATVSLĐ
Việc xây dựng Hệ thống quản lý An toàn - vệ sinh lao động (ATVSLĐ) tại doanh nghiệp là một phương pháp tiếp cận mang tính hệ thống giữa các nội dung của công tác quản lý ATVSLĐ tại doanh nghiệp, nhằm quản lý các rủi ro đối với vấn đề an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc. Luật pháp Việt Nam quy định nhiều nội dung liên quan đến công tác ATVSLĐ như: Tổ chức bộ máy làm công tác ATVSLĐ; huấn luyện, truyền thông, điều tra, thống kê, báo cáo TNLĐ, BNN . . . Sự kết hợp các nội dung được luật pháp quy định với các nội dung mang tính tác nghiệp phù hợp với thực tiễn của doanh nghiệp (như xây dựng chính sách, đánh giá rủi ro; xác định mục tiêu; kiểm tra, giám sát hàng ngày, cải thiện ĐKLĐ, . . ) theo một trình tự nhất định tạo thành một Hệ thống quản lý ATVSLĐ đặc thù của doanh nghiệp.
Hệ thống quản lý ATVSLĐ hoạt động dựa trên nguyên tắc cải tiến liên tục. Bởi vậy, nếu thực hiện đơn thuần từng bước công việc riêng biệt là chưa đủ, cần phải kết hợp các bước với nhau, ví dụ việc xác định các biện pháp kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại (thông qua quy trình đánh giá rủi ro) sẽ trở nên vô nghĩa nếu sau đó các biện pháp đó không được áp dụng chính xác và hiệu quả. Khi xác định được các biện pháp kiểm soát cần thiết và phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, thì bước tiếp theo phải kiểm tra việc thực hiện các biện pháp đó có đầy đủ, hiệu quả không và cần đề xuất giải pháp khắc phục nếu biện pháp kiểm soát chưa đầy đủ, hiệu quả hoặc điều chỉnh để phù hợp hơn với doanh nghiệp.
Nếu xét theo nội dung như trên để triển khai thì cấu trúc Hệ thống quản lý ATVSLĐ được xây dựng thành 10 nhóm nội dung cụ thể sau:
1. Xây dựng chính sách
Bước đầu tiên triển khai Hệ thống quản lý là phải xây dựng được chính sách ATVSLĐ tại doanh nghiệp. Đây là cơ sở vận hành Hệ thống quản lý và là nền tảng định hướng cho việc tổ chức thực hiện tiếp theo. Chính sách ATVSLĐ phải được thể hiện bằng văn bản trong đó có những cam kết mang tính định hướng của doanh nghiệp đối với việc bảo đảm an toàn và bảo vệ sức khỏe cho NLĐ. Chính sách nên tác động đến tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp bao gồm cả việc tuyển chọn NLĐ, chọn mua thiết bị, công nghệ đến phương thức tổ chức làm việc cũng như cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
2. Xác định các yếu tố nguy hiểm, có hại tại doanh nghiệp
Để xây dựng được mục tiêu trong công tác quản lý ATVSLĐ thì đầu tiên cần phải xác định rõ những yếu tố nguy hiểm, có hại nào có trong môi trường làm việc hoặc trong quá trình làm việc. Để nắm bắt được vấn đề xác định các mối nguy hại liên quan đến các yếu tố trên, điều quan trọng nhất phải nhận thức rõ ràng về bản chất của các mối nguy hại.
3. Đánh giá rủi ro ATVSLĐ
Trên cơ sở xác yếu tố nguy hiểm, có hại được nhận diện tại nơi làm việc, doanh nghiệp cần tiến hành đánh giá rủi ro dựa trên những tác hại có thể có tất cả các yếu tố đó đối với người lao động, làm cơ sở đưa ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro đến mức hợp lý mà doanh nghiệp và xã hội có thể chấp nhận được.
4. Xây dựng mục tiêu
Mục tiêu là cụ thể hóa các chính sách của doanh nghiệp, chỉ ra những vấn đề mà doanh nghiệp cần nỗ lực đạt được về công tác ATVSLĐ. Xác định mục tiêu là khâu rất cần thiết để xác lập kế hoạch và phân công trách nhiệm. Mục tiêu về ATVSLĐ phải cụ thể và phù hợp có quy mô, tính chất hoạt động của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để phân bố các nguồn lực, xác định những vấn đề ưu tiên trong triển khai kế hoạch.
5. Xây dựng kế hoạch ATVSLĐ
Bản kế hoạch ATVSLĐ là một tài liệu chi tiết hóa các nội dung công việc bắt buộc phải thực hiện để đạt được những mục tiêu và chính sách về ATVSLĐ đã đề ra.
6. Thực hiện kế hoạch ATVSLĐ
Đó là việc các bộ phận, phòng ban và cá nhân có liên quan trong doanh nghiệp triển khai: nội dung trong kế hoạch ATVSLĐ đã được NSDLĐ thông qua. Để thực hiện hiệu quả, thì doanh nghiệp phải tính toán đến các tình huống giả định, đồng thời có một bộ phận tư vấn hỗ trợ kỹ thuật khi cần thiết, song song với việc triển khai truyền thông, huấn luyện nhằm để mọi người nắm bắt và thống nhất cách hiểu khi triển khai kế hoạch.
7. Giám sát việc thực hiện kế hoạch
Đây là công việc nhằm thường xuyên theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, là cơ sở để đánh giá và đề xuất các biện pháp điều chỉnh tức thì. Công việc này gồm các nội dung chủ yếu:
- Tự kiểm tra, đánh giá việc thực hiện từng chỉ số trong mục tiêu được giao; thực hiện thống kê, báo cáo việc thực hiện;
- Điều tra về tai nạn, sự cố và bệnh tật liên quan đến nơi làm việc;
- Tổ chức kiểm tra toàn diện việc thực hiện kế hoạch;
8. Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và khắc phục
Thông qua kết quả kiểm tra và các số liệu thống kê, báo cáo, các doanh nghiệp có thể xem xét và đánh giá liên tục về hiệu quả của công tác ATVSLĐ của họ. Sau đó đi sâu phân tích nguyên nhân việc chưa đạt mục tiêu, những việc làm chưa đúng với quy trình, kế hoạch đã đặt ra, nhằm đề xuất các giải pháp phòng ngừa và khắc phục. Hành động khắc phục là một hành động tiến hành ứng phó với tác hại của việc làm chưa đúng quy định, đồng thời cố gắng loại trừ việc này tái diễn thông qua xác định và triệt tiêu tận gốc nguyên nhân của việc làm chưa đúng quy định. Trong khi đó hành động phòng ngừa là phương pháp tiếp cận chủ động ngay từ ban đầu trên cơ sở xác định nguyên nhân có khả năng cao nhất gây ra những việc làm chưa đúng quy định, đây là nội dung để khởi đầu một sự cải tiên Hệ thống quản lý ATVSLĐ.
9. Đánh giá hệ thống, cải tiến liên tục
Đánh giá toàn diện hệ thống là đánh giá tổng thể việc thực hiện các mục tiêu cũng như việc triển khai các nội dung trong kế hoạch ATVSLĐ tại doanh nghiệp. Việc đánh giá xem xét lại hệ thống liên quan đến sự cải tiến liên tục hoặc quá trình đánh giá. Việc xem xét lại hệ thống cần được thực hiện đều đặn nhằm giúp các cấp quản lý cao nhất đánh giá hiệu quả của hệ thống, đồng thời để đảm bảo rằng hệ thống này tuân thủ các yêu cầu pháp luật hiện hành. Việc cải tiến liên tục có thể được bắt đầu thông qua việc sử dụng các chính sách, mục tiêu, kết quả kiểm tra tổng thể, phân tích dữ liệu, hành động khắc phục và phòng ngừa, Việc liên tục cải tiến sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện công tác an toàn và giảm tỉ lệ TNLĐ trong doanh nghiệp của mình. Doanh nghiệp cũng cần thường xuyên được thông báo về cơ hội cải thiện điều kiện làm việc và giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, những cơ hội này cần có mối liên kết với các mục tiêu và định hướng SXKD của chính doanh nghiệp.
10. Nhóm yếu tố hỗ trợ để triển khai hiệu quả hệ thống
Để bảo đảm triển khai hiệu quả các nội dung công việc trong Hệ thống quản lý cần phải lưu ý nhóm yếu tố hỗ trợ đóng vai trò xuyên suốt tất cả các hoạt động trong hệ thống. Đó là những yếu tố thuộc về quản lý, điều hành.
- Nguồn lực, chế độ kiểm soát việc vận hành, bao gồm cả tng phó khẩn cấp (Tổ chức bộ máy và phân công nhiệm vụ).
- Năng lực, đào tạo và nhận thức (Giáo dục và đào tạo).
- Trao đổi thông tin, tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật (Thông tin và truyền thông)
- Hệ thống tài liệu (Tài liệu hóa về thủ tục hành chính quản lý).
- Chế độ kiểm soát tài liệu, thực hiện thống kê, báo cáo (Quản lý tài liệu).
- Cơ chế tham gia của NLĐ.
a) Tổ chức bộ máy và phân công trách nhiệm Hệ thống có được áp dụng thành công hay không phụ thuộc vào yếu tố con người, điều này thể hiện qua việc phân công trách nhiệm, nỗ lực tham gia của các bộ phận, phòng ban và tập thể NLĐ tại doanh nghiệp vào việc triển khai tất cả các nội dung của Hệ thống quản lý. Cũng bởi tầm quan trọng của yếu tố con người và tổ chức bộ máy làm công tác ATVSLĐ, nên trong luật pháp của các quốc gia đều có quy định về nội dung này.
b) Thông tin
Hệ thống sẽ không thể triển khai hiệu quả nếu không được hỗ trợ bởi dòng thông tin hai chiều hiệu quả ở các cấp quản lý trong doanh nghiệp. Hệ thống thông tin bao gồm tất cả các kênh thông tin liên lạc, giao tiếp bằng ngôn từ, bằng văn bản hoặc điện tử trong doanh nghiệp. Người được giao trách nhiệm chính trong doanh nghiệp cần thiết kế các quy trình đường đi của thông tin và nhằm phác thảo, cập nhật và phổ biến các thông tin liên quan đến ATVSLĐ của toàn doanh nghiệp đặc biệt là việc triển khai hệ thống.
c) Huấn luyện
Huấn luyện là một yêu cầu cơ bản đối với tất cả mọi nơi làm việc nhằm đạt được thành công trong việc thực hiện các mục tiêu và định hướng ATVSLĐ, bao gồm:
- Huấn luyện kiến thức chung mang tính phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về ATVSLĐ theo yêu cầu chung, chẳng hạn như huấn luyện lần đầu cho NLĐ mới tuyển dụng, các kiến thức cơ bản trong các tình huống khẩn cấp . . .
- Huấn luyện chuyên sâu thường áp dụng đối với những người làm nghề, công việc có nguy cơ cao bị TNLĐ, mắc BNN hoặc những người phải chịu trách nhiệm về công tác ATVSLĐ tại doanh nghiệp.
d) Sự tham gia của người lao động
NSDLĐ nên khuyến khích mạnh mẽ sự tham gia của NLĐ vào tất cả các khâu của quá trình triển khai Hệ thống quản lý. Hoạt động này sẽ thiết lập sự làm chủ các hành vi an toàn ở cấp độ thực hiện của chính đối tượng cần bảo vệ.
Phần tiếp theo: Phần 2 - Xây dựng chính sách
Tin liên quan
PHẦN 2.9: QUY ĐỊNH KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
Quy định khám sức khỏe định kỳ cho người lao động trong doanh nghiệp. Người sử dụng lao động có nghĩa…
PHẦN 2.8: QUẢN LÝ SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
Công tác quản lý, theo dõi sức khỏe cho người lao động một cách thường xuyên và đầy đủ giúp cho người…
PHẦN 2.7 - TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ KHỬ RUNG TIM BÊN NGOÀI TỰ ĐỘNG (AED)
Tại nhiều nước trên thế giới, máy khử rung tự động ở bên ngoài (AED) có sẵn ở nhiều nơi công cộng, bao…
PHẦN 2.7: TỔ CHỨC HUẤN LUYỆN SƠ CỨU, CẤP CỨU TẠI NƠI LÀM VIỆC
Định kỳ hằng năm, người sử dụng lao động phải lập kế hoạch và tổ chức huấn luyện các khóa huấn luyện…
PHẦN 2.6 - HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG SƠ CỨU, CẤP CỨU TẠI DOANH NGHIỆP
Hầu hết, tất cả doanh nghiệp, tổ chức cần phải tổ chức bộ phận y tế hoặc người làm công tác y tế và…